Vai trò của I-ốt

Iốt là một vi chất tự nhiên, là nguyên liệu tham gia vào quá trình tổng hợp thyroxin là một hormone tuyến giáp. Hormone thyroxin cần thiết cho sự phát triển thể chất và tinh thần của trẻ em và giúp điều hòa chuyển hóa năng lượng. Khi thiếu I ốt, việc sản xuất thyroxin bị giảm sút, tuyến giáp phải hoạt động bù dưới sự kích thích của hormone tuyến yên nên phì to dần. Tuy nhiên, nếu thiếu I ốt quá trầm trọng thì có thể gây thiểu năng tuyến giáp. Vấn đề nghiêm trọng nhất của thiếu I ốt là ảnh hưởng tới sự phát triển của thai nhi.

Thiếu I ốt có thể gây khiếm khuyết trí não cho trẻ em. Chế độ ăn của người mẹ nghèo I ốt trong thời gian có thai sẽ ảnh hưởng tới năng lực trí tuệ của đứa con sau này. Ở những vùng có tỷ lệ bướu cổ cao, ngoài một số trẻ bị thiểu năng trí tuệ do thiếu I ốt còn có trẻ có khả năng phát triển trí tuệ kém.


                                                                                                                            Nguồn: Viện Dinh dưỡng

 Bảng Nhu cầu I - ốt khuyến nghị *
(Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam, 2007)



*. Để đảm bảo nhu cầu I-ốt khuyến nghị, toàn dân cần sử dụng muối I-ốt hàng ngày




I. HẬU QUẢ DO THIẾU I-ỐT

Khi bị thiếu i ốt sẽ bị chậm phát triển thần kinh, giảm khả năng lao động và học tập, giảm trí thông minh, gây giảm năng lực học tập (IQ giảm 10-15 điểm), giảm trí nhớ, chậm phát triển thể chất, bướu cổ, rối loạn chức năng sinh sản (xảy thai, thai chết lưu, đẻ non…), cân nặng sơ sinh thấp, và tăng tỷ lệ tử vong và bệnh tật ở trẻ em.

II. CÁC ĐỐI TƯỢNG NGUY CƠ, CHẨN ĐOÁN THIẾU I-ỐT

2.1. Các đối tượng có nguy cơ cao bị thiếu I-ốt:

Tất cả mọi người dân, mọi lứa tuổi đều có thể bị thiếu I ốt nhưng các đối tượng có nguy cơ cao hơn gồm có trẻ em, phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú

2.2. Chẩn đoán bướu cổ và tình trạng rối loạn do thiếu I ốt

2.2.1. Chẩn đoán bướu cổ lâm sàng:

  • Độ 0 (không có bướu cổ): Không sờ thấy, không nhìn thấy tuyến giáp hoặc sờ thấy tuyến giáp nhưng mỗi thùy bên của tuyến giáp có kích thước nhỏ hơn đốt cùng ngón tay cái người được khám.

  • Độ 1 (bướu cổ sờ thấy): Sờ thấy tuyến giáp, mỗi thùy bên của tuyến giáp có kích thước lớn hơn đốt cùng ngón tay cái của người được khám, không nhìn thấy tuyến giáp khi cổ ở tư thế bình thường, khi ngửa cổ tối đa có thể nhìn thấy tuyến giáp di động lên trên khi bệnh nhân nuốt. Bướu cổ độ 1 bao gồm bướu cổ 1a và 1b như phân loại trước đây.

  • Độ 2 (bướu cổ nhìn thấy): Tuyến giáp to, nhìn thấy được khi cổ ở tư thế bình thường. Bướu cổ độ 2 bao gồm bướu cổ độ 2 và độ 3 theo phân loại trước đây.

2.2.2. Chẩn đoán các rối loạn trí tuệ do thiếu I ốt:

  • Thiểu năng tuyến giáp sơ sinh xác định khi trẻ mới sinh đến 4 tháng: Khó bú, khó nuốt, ít cử động, cơ nhẽo, rốn lồi, thóp rộng, lưỡi dầy, tóc mọc thưa.

  • Bệnh đần độn: Trẻ ít hoặc hầu như không giao tiếp được với cộng đồng, thường có vẻ mặt ngớ ngẩn, hành vi bất thưng như khóc ời vô cớ, chân ớc lòng khòng, thưng m theo khuyết tật: nói ngọng, nghễnh ngãng, mắt lác, liệt hai chân..

  • Thiểu năng tuyến giáp ở trẻ nhỏ: Trẻ chậm phát triển trí tuệ, chậm chạp, hay ngủ nhiều, hay quên, học kém.

2.3 Chẩn đoán bướu cổ bằng siêu âm:

Tỷ lệ bướu cổ tính theo thể tích tuyến giáp đo bằng siêu âm được tính theo công thức sau:

Thể tích 1 thùy tuyến giáp = chiều dài x chiều rộng x chiều dầy x 0,479.

Thể tích tuyến giáp bằng tổng thể tích 2 thùy phải và trái. Người có thể tích tuyến giáp vượt quá giới hạn bình thường thì được xác định mắc bệnh bướu cổ.

Tuổi
 6 7 8 9 10 11 1213
 1415
Thể tích tuyến giáp bình thường
3,5
4
4,5
5
6
7
8
 910,5
12

Chẩn đoán bướu cổ bằng BSA

Là phương pháp so sánh thể tích tuyến giáp với diện tích da như sau:

BSA (m2) = chiều cao (m) x cân nặng (kg) x 0,425 x 71.84 x10-4


2. 4
. Tu chuẩn đánh giá dch thọc mức thiếu hụt Iốt qua mức trung vIốt niu trung vị.

Giá trị trung vị I-ốt niệu
Mức độ thiếu hụt I-ốt
 <2,0Thiếu I-ốt mức độ nặng
 2,0 - 4,9
Thiếu I-ốt mức độ trung bình
 5,0 - 9,9
Thiếu I-ốt mức độ nhẹ
  10,0Đủ I-ốt

2. 5 Điều tra dịch tễ học về mức độ thiếu I ốt và tiêu chuẩn đánh giá mức độ thiếu I ốt dựa trên tỷ lệ bướu cổ lứa tuổi học sinh:

 Rối loạn do thiếu I-ốt
Rối loạn do thiếu I-ốt mức độ trung bình
Rối loạn do thiếu I-ốt mức độ nặng
Tỷ lệ bướu cổ
 5 - 19,9%
 20 - 29,9%
 >= 30%


2. 6 Các chỉ tiêu cơ sở thanh toán tình trạng các rối loạn do thiếu I ốt

  • Tỷ lệ hộ gia đình dùng muối I ốt/chế phẩm có I ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh ≥ 90%.

  • Mức trung vị I ốt niệu ≥10 mcg/dl.

  • Tỷ lệ bướu cổ học sinh 8 - 10 tuổi <10%.

 
Nguồn: Trích từ cuốn Chăm sóc Dinh dưỡng bà mẹ & trẻ em - Viện Dinh dưỡng

 
Tham khảo thêm: Sách Vi chất dinh dưỡng & sức khỏe

 


Phòng chống thiếu I-ốt

Hướng dẫn sử dụng và bảo quản muối I ốt cho cộng đồng gồm:

  • Sử dụng muối iốt như muối thường. Dùng muối iốt để nấu ăn, chấm hoa quả, chấm thịt... ướp cá, ướp các loại thực phẩm, dùng muối iốt để muối dưa, cà và chế biến các loại thức ăn khác rất tốt.

  • Khi nấu ăn, có thể cho muối iốt vào trước, trong, sau khi nấu đều được vì hàm lượng iốt trộn vào muối đã được tính toán đảm bảo lượng iốt mất đi trong quá trình bảo quản, lưu thông và khi chế biến hoặc nấu nướng vẫn cung cấp đủ iốt cho cơ thể con người.

  • Bảo quản muối iốt trong hộp hay lọ kín, để ở nơi khô ráo, mát không bị ánh nắng chiếu vào muối (tránh để  muối quá gần bếp lửa).


Toàn dân sử dụng muối I ốt trong chế biến bữa ăn hàng ngày:

  • Sử dụng muối I ốt là biện pháp hữu hiệu nhất phòng chống thiếu I ốt, khuyến khích người dân sử dụng muối I ốt, lồng ghép nội dung giáo dục sử dụng muối I ốt và phòng chống thiếu I ốt vào các chương trình giáo dục dinh dưỡng đang triển khai tại xã/phường.

  • Có thể chẩn đoán bướu cổ lâm sàng.

  • Chấn đoán các rối loạn trí tuệ do thiếu I ốt.

  • Khi phát hiện có các rối loạn do thiếu I ốt: Chuyển đi các cơ sở chuyên khoa để được chẩn đoán và điều trị

Tham khảo thêm: Sách Vi chất dinh dưỡng & sức khỏe