Vai trò của Vitamin D

Vai trò của Vitamin D trong cơ thể

Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên cấu trúc xương thông qua cơ chế phân phối canxi và phospho. Vitamin D làm tăng hấp thu canxi và phốt pho qua đường tiêu hóa. Tại xương, vitamin D cùng hormon cận giáp kích thích chuyển hoá canxi và phốt pho, làm tăng quá trình lắng đọng canxi của xương. Lượng vitamin D đầy đủ trong cơ thể là điều kiện thiết yếu để canxi và phốt pho được gắn trong mô xương. Vitamin D là một chất quan trọng giúp điều hoà cân bằng nội môi của can xi và phốt pho trong cơ thể.



Vitamin D cũng đóng vai trò trong quá trình phân chia tế bào, bài tiết và chuyển hoá các hormone, bao gồm hormone tuyến cận giáp và insulin. VitaminD cũng có khả năng ảnh hưởng đến sự biệt hoá một số tế bào ung thư như ung thư da, xương, và các tế bào ung thư vú. Tình trạng đủ vitamin D có liên quan đến giảm nguy cơ phát triển ung thư vú, đại tràng và tuyến tiền liệt.

                                                                                                                               Nguồn: Viện Dinh dưỡng

Bảng Nhu cầu Vitamin D khuyến nghị
(Nhu cầu Dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam, 2007)



 
Bệnh lý thiếu Vitamin D

1. Dấu hiệu lâm sàng thiếu Vitamin D

Còi xương ở trẻ em:


Những dấu hiệu về biến đổi xương có thể xuất hiện sau vài tháng thiếu vitamin D. Con của những bà mẹ bị mềm xương có thể bị còi xương trong vòng 2 tháng sau khi sinh.

Dấu hiệu sớm: Các dấu hiệu của hệ thần kinh.

  • Trẻ hay quấy khóc, khó ngủ, ngủ không yên giấc, ngủ hay giật mình do thần kinh bị kích thích.

  • Ra nhiều mồ hôi về ban đêm, ngay cả khi trời lạnh (mồ hôi trộm).

  • Trẻ bị rụng tóc ở vùng gáy (dấu hiệu chiếu liếm).

  • Trẻ thường chậm phát triển thể lực, trương lực cơ giảm (cơ nhẽo), da xanh, lách to.

Dấu hiệu muộn: Các dấu hiệu ở xương. Các biểu hiện rối loạn ở xương có thể xuất hiện ở những xương khác nhau, tuỳ theo tuổi của trẻ và mức độ nặng nhẹ của bệnh.

  • Chậm mọc răng và răng mọc không cân đối, chậm biết lẫy, bò, đi...

  • Thóp rộng, bờ thóp mềm, lâu liền thóp.

  • Biến dạng hộp sọ, xương sọ mềm, ấn lõm, trở lại bình thường khi nhấc tay ra (dấu hiệu quả bóng bàn), đầu bẹt.

  • Bướu xương sọ, thường ở vùng trán, vùng đỉnh.

  • Đầu xương cổ tay to, phì đại thành "vòng cổ tay".

  • Chuỗi xương sườn và biến dạng lồng ngực, chân vòng kiềng, cong vẹo cột sống.

  • Có thể bị co giật do hạ can xi máu.

Còi xương là bệnh tiên phát ở trẻ nhỏ sẽ nhìn thấy cẳng chân bị biến dạng và chậm phát triển thể lực. Biến dạng xương ở thời kỳ thơ ấu có thể để lại di chứng cho thời kỳ trưởng thành, xương sống có thể bị gù, vẹo, hẹp khung chậu.

2. Dấu hiệu cận lâm sàng thiếu vitamin D còi xương ở trẻ em


Chẩn đoán xác định tình trạng thiếu vitamin D dựa vào lâm sàng và một số xét nghiệm cơ bản.

Chụp X quang xương đánh giá sự cốt hoá của các xương rất có ý nghĩa chẩn đoán còi xương ở trẻ em. Trẻ còi xương thường cốt hoá chậm, đầu xương to, bờ cốt hoá nham nhở không đều. Thân xương giảm đậm độ xương.

Xét nghiệm sinh hoá: Nồng độ phốt pho giảm trong còi xương: 1,5-3,5 mg/dL (bình thường: 4,5-6,5 mg/dL).

Chỉ số tin cậy nhất là 25(OH) D huyết thanh. Đánh giá tình trạng thiếu vitamin D và mức độ thiếu vitamin D dựa vào hàm lượng 25(OH) D huyết thanh:

 Hàm lượng 25 (OH) D huyết thanh
Tình trạng vitamin D
 > 75nmol/L
 Đủ vitamin D
 50 - 75 nmol/L
 Hàm lượng vitamin D thấp
 < 50 nmol/L
 Thiếu vitamin D
< 25 nmol/L
 Thiếu vitamin D mức độ nặng

Chỉ số đặc hiệu khác: 1,25(OH) D huyết thanh. Bình thường: 48-100 pmol/L.

Men phosphatase kiềm tăng khi còi xương: > 500 IU/dL (bình thường 500 IU/dL)



Phòng chống thiếu vitamin D


Một số giải pháp phòng chống thiếu Vitamin D và bệnh còi xương


  • Thiếu vitamin D có thể dự phòng bằng cách tắm nắng đúng cách, sử dụng chế độ ăn hợp lý, đa dạng, cải thiện bữa ăn gia đình. Biết lựa chọn các thực phẩm giàu canxi, vitamin D. Chế độ ăn cần có đủ chất đạm, vitamin, khoáng chất và đủ dầu mỡ để hỗ trợ hấp thu vitamin D.

  • Ăn uống da dạng các loại thực phẩm (đủ 4 nhóm), sử dụng thực phẩm giàu vitamin D như cá, trứng (lòng đỏ trứng), gan, dầu cá…; Lựa chọn các thực phẩm bổ sung vitamin D như sữa, bột dinh dưỡng cho trẻ em, bột mì, bánh qui, margarin, dầu ăn, ngũ cốc… .

  • Ăn các thực phẩm giàu canxi như tôm, cua, cá, sữa, và các sản phẩm từ sữa như sữa chua, bánh flan, phomat …. Cần chú ý canxi trong sữa dễ hấp thụ hơn canxi từ các nguồn thực phẩm khác; cá nhỏ nguyên xương, tôm tép nguyên vỏ mới chứa nhiều canxi.

  • Bữa ăn cần có đủ dầu, mỡ để tăng hấp thu vitamin D. Ngoài ra chế độ ăn cần có đủ chất đạm, vitamin và khoáng chất (magie, kẽm, tỷ lệ canxi/phốt pho cân đối…).

Với bà mẹ mang thai và cho con bú:

Phải ăn uống đầy đủ. Vào những tháng cuối thai kỳ nên dùng thức ăn có nhiều canxi, vitamin D, phốt pho. Uống bổ sung vitamin D liều dự phòng theo chỉ định của thầy thuốc chuyên khoa.

Với trẻ em:


  • Thúc đấy và hỗ trợ nuôi con bằng sữa mẹ: Cho trẻ bú trong vòng một giờ đầu sau khi sinh, cho trẻ bú mẹ hoàn toàn đến 6 tháng tuổi và tiếp tục cho bú tới 24 tháng.

  • Tránh ăn dặm (ăn bột) quá sớm.

  • Bữa ăn của trẻ đầy đủ, cân đối, phù hợp với nhu cầu của từng lứa tuổi, đặc biệt lưu ý trẻ sinh non, sinh đôi, suy dinh dưỡng….

  • Sớm cho trẻ ra ngoài trời ngay từ tháng đầu tiên. Tắm nắng đúng cách.

Tắm nắng đúng cách

Tắm nắng cung cấp 90-95% vitamin D cho cơ thể. Khi tắm nắng cần đội mũ, đeo kính râm để tránh ánh nắng chiếu trực tiếp vào đầu. Không sử dụng các loại kem để bôi vào da trong thời gian tắm nắng.

  • Bà mẹ có thai và cho con bú nên tắm nắng (hàng ngày, để lộ chân, tay tiếp xúc ánh nắng mặt trời 15-20 phút vào trước 8 giờ sáng hoặc 4-5 giờ chiều). Giải thích cho bà mẹ hiểu sự cần thiết của hoạt động ngoài trời để nhận được ánh nắng mặt trời.

  • Trẻ cần ở nơi thoáng mát, nhiều ánh sáng. Cho trẻ tắm nắng hàng ngày ngay từ tháng đầu sau đẻ, để lộ chân, tay, lưng, bụng, ngực cho da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Thời gian tắm nắng:15-20 phút vào buổi sáng trước 8 giờ hoặc 4-5 giờ chiều.

Dự phòng và điều trị bệnh liên quan tới vitamin D

  • Duy trì môi trường vệ sinh sạch sẽ, phòng chống nhiễm ký sinh trùng đường ruột, xử lý phân và chất thải hợp vệ sinh.

  • Tiêm chủng đúng lịch cho trẻ phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn như sởi, bạch hầu, ho gà, uốn ván, lao, bại liệt, viêm gan B, viêm não Nhật Bản B tại các cơ sở y tế.

                                           
             Cho trẻ đi tiêm chủng đầy đủ theo hướng dẫn của nhân viên y tế

  • Tẩy giun cho trẻ em từ 2 tuổi trở lên 6 tháng một lần.

  • Tập huấn và tăng cường kiến thức và kỹ năng chăm sóc trẻ bệnh.