Nguyên nhân do vào độ tuổi này, trẻ có tốc độ phát triển nhanh mà tỉ lệ hấp thu kẽm và sắt trong thực phẩm thấp không đáp ứng nhu cầu trẻ.

Nguyên nhân khiến trẻ thiếu kẽm, sắt

PGS.TS.Bác sĩ cao cấp Trần Đình Toán – Nguyên Viện trưởng viện Dinh dưỡng Lâm sàng cho biết, nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu kẽm và thiếu sắt là do lượng kẽm và sắt dự trữ 3, 4 tuần cuối thai kỳ từ mẹ sang con chỉ đủ dùng trong 4 tháng đầu đời với điều kiện mẹ sinh đủ ngày đủ tháng và bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng trong quá trình mang thai.

Lượng sắt trong sữa mẹ khá thấp, 1 lít sữa mẹ chỉ chứa 0.35mg sắt còn kẽm thì tốt hơn một chút là 2 – 3mg kẽm. Tuy nhiên, sau 3 tháng lượng kẽm trong sữa mẹ chỉ còn 0,9mg/lít. Với lượng sắt, kẽm như vậy trẻ phải dùng từ 17 đến 20 lít mỗi ngày.

Ngoài ra, tỷ lệ hấp thu sắt kẽm từ thức ăn khá thấp sắt chỉ từ 5-15%, kẽm từ 10-30%, và các vi chất chủ yếu có trong đạm động vật như trứng, thịt bò, ghẹ, hàu.. .Trong khi bắt đầu ăn dặm, trẻ tập ăn với với tinh bột trước và tập ăn các chất đạm sau với lượng nhỏ, dẫn đến trẻ thiếu nhiều vi chất dinh dưỡng điển hình là kẽm và sắt.

Hơn nữa, trẻ em dễ bị nhiễm giun sán, rối loạn tiêu hóa thường xuyên gây giảm hấp thu kẽm, sắt. Chính vì vậy, sau 6 tháng, tỷ lệ thiếu sắt và kẽm ở trẻ tăng rất cao. 

Từ 6 tháng tuổi cần bổ sung kẽm và sắt

TS.BS Phan Bích Nga – GĐ Trung tâm khám và tư vấn dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng Quốc gia chia sẻ: "Trẻ sau 6 tháng nhu cầu vi chất dinh dưỡng đặc biệt là kẽm và sắt tăng lên rất cao, nhu cầu này tăng lên gấp rưỡi, thậm chí gấp đôi, kẽm và sắt từ cùng một nguồn thực phẩm chính vì thế trẻ em thiếu kẽm thường đi đôi thiếu sắt và ngược lại là như vậy" .

Trong khi đó, vai trò quan trọng của Kẽm và sắt được Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) được nêu rõ: Vi chất dinh dưỡng, thường được gọi là vitamin và khoáng chất, rất cần thiết cho sự phát triển lành mạnh, ngăn ngừa bệnh tật. Ngoại trừ vitamin D, các vi chất dinh dưỡng không được tạo ra trong cơ thể, vì vậy cần phải bổ sung từ chế độ ăn uống.

Trong số các vi chất này có sắt và kẽm. Sắt rất quan trọng cho sự phát triển vận động và nhận thức của trẻ em. Theo Gs. John M Pettifor - Khoa Nhi và Sức khỏe Trẻ em, Đại học Witwatersrand, Nam Phi đã chỉ ra rằng: Thiếu sắt ở trẻ tiến triển chậm và ít gây ra các triệu chứng cấp tính. Nhưng khi sự thiếu hụt trầm trọng hơn, trẻ trở nên xanh xao và yếu ớt, ăn ít và dễ mệt mỏi. 

Trẻ tăng cân kém, thường xuyên bị nhiễm trùng đường hô hấp và đường ruột, có thể mắc phải bệnh pica (chứng ăn bậy: nhai giấy, cắn khăn, cắn gỗ...). Tuy nhiên, đáng lo ngại nhất là sự kém phát triển về hành vi, nhận thức và kỹ năng vận động, tâm lý . 

Do vậy, phòng ngừa thiếu sắt giúp nâng cao khả năng học tập và phát triển nhận thức của trẻ.

Mặt khác, CDC Hoa Kỳ cũng nhận định, kẽm thúc đẩy các chức năng miễn dịch và giúp con người chống lại các bệnh truyền nhiễm bao gồm tiêu chảy, viêm phổi và sốt rét. Cung cấp chất bổ sung kẽm làm giảm tiêu chảy ở trẻ em và nhiễm trùng đường hô hấp, giảm số ca tử vong do mọi nguyên nhân, đồng thời giúp tăng cường chức năng tiêu hóa, giúp trẻ ăn ngon miệng và hạn chế tình trạng biếng ăn.



Một số thực phẩm thông dụng giàu Kẽm

Mặc dù chỉ cần một lượng nhỏ vi chất dinh dưỡng, nhưng chế độ ăn hằng ngày lại không đủ. Thiếu hụt vi chất dinh dưỡng có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Do vậy, nhiều quốc gia trên thế giới và ngành dinh dưỡng khuyến nghị nên bổ sung trực tiếp kẽm và sắt cho trẻ bằng đường uống là hữu hiệu nhất.

"Cung cấp, bổ sung kẽm và sắt cho trẻ em dưới 5 tuổi là một biện pháp can thiệp hiệu quả. Điều quan trọng ngay từ bây giờ là bắt đầu bổ sung dinh dưỡng chứa kẽm và sắt, vitamin C (Ferro C) đẩy đủ để phát triển tốt nhất".

Nguồn: Báo Gia đình & xã hội


                         
        Vai trò của Kẽm

Vai trò của Kẽm trong cơ thể

Kẽm là vi chất dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với nhiều chức năng sinh học và cần thiết cho hoạt động hơn 300 enzym trong cơ thể con người.

  • Kẽm đóng vai trò quan trọng cho sự tăng trưởng và phân chia tế bào. Kẽm đặc biệt quan trọng trong quá trình mang thai, phát triển của thai nhi, cần thiết cho tế bào đang trong quá trình phát triển nhanh. Kẽm rất quan trọng trong việc kích hoạt tăng trưởng chiều cao, cân nặng và phát triển xương ở trẻ sơ sinh, trẻ em và thanh thiếu niên.

  • Kẽm đóng vai trò quan trọng đối với chức năng sinh sản. Ở nam giới, kẽm giúp duy trì số lượng và tính di động của tinh trùng và mức độ bình thường của testosterone trong huyết thanh.

  • Kẽm đóng vai trò quan trọng đối với hệ miễn dịch, giúp cơ thể tăng cường sức đề kháng và chống lại nhiễm trùng.

  • Kẽm tham gia vào điều hoà vị giác và cảm giác ngon miệng.


Nhu cầu về kẽm được xác định dựa theo nhóm tuổi, giới tính, tình trạng sinh lý và giá trị sinh học của Kẽm trong khẩu phần theo như bảng dưới.

Bảng Nhu cầu Kẽm khuyến nghị

(Theo sách Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam, 2007)

            

Nguồn: FAO/WHO 2002, SEA-RDAs 2005, Philippines 2002.

* Trẻ bú sữa mẹ;

** Trẻ ăn sữa nhân tạo;

*** Trẻ ăn thức ăn nhân tạo, có nhiều phytat và protein nguồn thực vật;

**** Không áp dụng cho trẻ bú sữa mẹ đơn thuần

**** Hấp thu tốt: giá trị sinh học kẽm tốt = 50 % (khẩu phần có nhiều protid động vật hoặc cá); Hấp thu vừa: giá trị sinh học kẽm trung bình = 30 % (khẩu phần có vừa phải protid động vật hoặc cá: tỷ số phytate-kẽm phân tử là 5 : 15). Hấp thu kém: giá trị sinh học kẽm thấp = 15 % (khẩu phần ít hoặc không có protid động vật hoặc cá).




 


                                Bệnh lý

Thiếu kẽm:

Thiếu kẽm rõ ràng ở người thường là hiếm. Vì kẽm có liên quan đến nhiều chuyển hóa quan trọng trong cơ thể vì vậy các triệu chứng và hội chứng của thiếu kẽm mức độ nhẹ thường đa dạng và rất thay đổi. Các triệu chứng và hội chứng cơ bản và không đặc trưng bao gồm:

  • Chậm tăng trưởng

  • Rụng tóc

  • Tiêu chảy

  • Trì hoãn sự trưởng thành sinh dục và mất khả năng sinh sản

  • Tổn thương da và mắt

  • Giảm ngon miệng

Thừa kẽm:

Không có bằng chứng về các tác động bất lợi của việc tiêu thụ dư thừa kẽm từ thức ăn tự nhiên. Các tác động bất lợi có liên quan với bổ sung kẽm vào chế độ ăn trong thời gian dài bao gồm ức chế hệ thống miễn dịch, giảm cholesterol tỷ trọng cao (HDL) và giảm tình trạng đồng. Các tác dụng phụ khác bao gồm:

  • Các tác động cấp: tác dụng phụ cấp tính do thừa kẽm bao gồm đau thượng vị, buồn nôn, nôn, mất cảm giác ngon miệng, chuột rút, tiêu chảy và đau đầu. Liều 225-450 mg kẽm được đánh giá là gây nôn. Các triệu chứng dạ dày ruột đã được báo cáo ở liều kẽm bổ sung 50-150 mg/ngày.

  • Suy giảm chức năng miễn dịch: Tiêu thụ 300 mg/ngày kẽm bổ sung trong 6 tuần có thể gây suy giảm chức năng miễn dịch.


                                 Bảng ngưỡng Khuyến nghị đánh giá thiếu Kẽm (IZINC - 2004)


Hệ số qui đổi μmol/L=μg/dl: 6.54


                                                          Nguồn: Trích từ cuốn Chăm sóc Dinh dưỡng cho bà mẹ & trẻ em - Viện Dinh dưỡng